1. Môn Toán
  2. Giải mục 3 trang 12, 13, 14 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 12, 13, 14 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 12, 13, 14 SGK Toán 9 tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 9 tại montoan.com.vn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau giải chi tiết các bài tập trong mục 3 trang 12, 13, 14 SGK Toán 9 tập 1. Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em hiểu rõ bản chất của bài toán và tự tin giải quyết các bài tập tương tự.

Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với trình độ của học sinh.

Xét hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x - 2y = 1\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\\ - 3x + 5y = - 4.\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\) a) Từ phương trình (1) của hệ, biểu diễn \(x\) theo \(y\) rồi thế vào phương trình (2) để được một phương trình mới (chỉ còn một ẩn \(y\)). b) Giải phương trình chỉ còn một ẩn \(y\) ở câu a. c) Thay giá trị của \(y\) tìm được trong câu b vào phương trình biểu diễn \(x\) theo \(y\) trong câu a để tìm giá trị của \(x\). Kiểm

HĐ5

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 12 SGK Toán 9 Cùng khám phá

    Xét hệ phương trình:

    \(\left\{ \begin{array}{l}x - 2y = 1\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\\ - 3x + 5y = - 4.\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

    a) Từ phương trình (1) của hệ, biểu diễn \(x\) theo \(y\) rồi thế vào phương trình (2) để được một phương trình mới (chỉ còn một ẩn \(y\)).

    b) Giải phương trình chỉ còn một ẩn \(y\) ở câu a.

    c) Thay giá trị của \(y\) tìm được trong câu b vào phương trình biểu diễn \(x\) theo \(y\) trong câu a để tìm giá trị của \(x\). Kiểm tra xem cặp \(\left( {x;y} \right)\) vừa tìm được có phải là nghiệm của hệ phương trình đã cho không.

    Phương pháp giải:

    Thực hiện từng bước theo yêu cầu bài toán để giải hệ phương trình.

    Lời giải chi tiết:

    a) Từ phương trình thứ nhất, biểu diễn \(x\) theo \(y\) ta có \(x = 2y + 1\) (3).

    Thế \(x = 2y + 1\) vào phương trình thứ hai ta được:

    \( - 3\left( {2y + 1} \right) + 5y = - 4\).

    b) Giải phương trình:

    \(\begin{array}{l} - 3\left( {2y + 1} \right) + 5y = - 4\\ - 6y - 3 + 5y = - 4\\ - y = - 1\\y = 1.\end{array}\)

    c) Thay giá trị \(y = 1\) vào (3) ta được:

    \(x = 2.1 + 1 = 3.\)

    Vì \(3 - 2.1 = 1\) nên cặp số \(\left( {3;1} \right)\) là nghiệm của phương trình \(x - 2y = 1\).

    Vì \( - 3.3 + 5.1 = - 4\) nên cặp số \(\left( {3;1} \right)\) là nghiệm của phương trình \( - 3x + 5y = - 4\).

    Vậy cặp \(\left( {x;y} \right) = \left( {3;1} \right)\) là nghiệm của hệ phương trình đã cho.

    LT6

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 6 trang 14SGK Toán 9 Cùng khám phá

      Giải các hệ phương trình sau:

      a) \(\left\{ \begin{array}{l}2x - y = 3\\7x + 3y = 4;\end{array} \right.\)

      b) \(\left\{ \begin{array}{l}4x + y = - 3\\12x + 3y = - 9;\end{array} \right.\)

      c) \(\left\{ \begin{array}{l}x - 5y = - 4\\ - 4x + 20y = 15.\end{array} \right.\)

      Phương pháp giải:

      Thực hiện từng bước của giải hệ phương trình bằng phương pháp thế để giải hệ phương trình.

      Lời giải chi tiết:

      a) \(\left\{ \begin{array}{l}2x - y = 3\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\\7x + 3y = 4\,\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

      Từ phương trình thứ nhất, biểu diễn \(y\) theo \(x\) ta có \(y = 2x - 3\). Thế \(y = 2x - 3\) vào phương trình thứ hai, ta được:

      \(\begin{array}{l}7x + 3.\left( {2x - 3} \right) = 4\\7x + 6x - 9 = 4\\13x = 13\\x = 1.\end{array}\)

      Thay \(x = 1\) vào phương trình \(y = 2x - 3\), ta tìm được \(y = - 1\).

      Vậy hệ đã cho có nghiệm duy nhất là \(\left( {1; - 1} \right)\).

      b) \(\left\{ \begin{array}{l}4x + y = - 3\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\\12x + 3y = - 9\,\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\).

      Từ phương trình thứ nhất, biểu diễn \(y\) theo \(x\) ta có \(y = - 3 - 4x\). Thế \(y = - 3 - 4x\) vào phương trình thứ hai, ta được:

      \(12x + 3.\left( { - 3 - 4x} \right) = - 9\) hay \(0x = 0\).

      Mọi \(x \in \mathbb{R}\) đều là nghiệm của phương trình này. Vậy hệ đã cho có vô số nghiệm \(\left( {x;y} \right)\) với \(\left\{ \begin{array}{l}x \in \mathbb{R}\\y = - 3 - 4x\end{array} \right.\).

      c) \(\left\{ \begin{array}{l}x - 5y = - 4\\ - 4x + 20y = 15\end{array} \right.\).

      Từ phương trình thứ nhất, biểu diễn \(x\) theo \(y\) ta có \(x = 5y - 4\). Thế \(x = 5y - 4\) vào phương trình thứ hai, ta được:

      \( - 4.\left( {5y - 4} \right) + 20y = 15\) hay \(0y = 21\).

      Phương trình này không có nghiệm \(y\). Vậy hệ đã cho vô nghiệm.

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • HĐ5
      • LT6

      Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 12 SGK Toán 9 Cùng khám phá

      Xét hệ phương trình:

      \(\left\{ \begin{array}{l}x - 2y = 1\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\\ - 3x + 5y = - 4.\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

      a) Từ phương trình (1) của hệ, biểu diễn \(x\) theo \(y\) rồi thế vào phương trình (2) để được một phương trình mới (chỉ còn một ẩn \(y\)).

      b) Giải phương trình chỉ còn một ẩn \(y\) ở câu a.

      c) Thay giá trị của \(y\) tìm được trong câu b vào phương trình biểu diễn \(x\) theo \(y\) trong câu a để tìm giá trị của \(x\). Kiểm tra xem cặp \(\left( {x;y} \right)\) vừa tìm được có phải là nghiệm của hệ phương trình đã cho không.

      Phương pháp giải:

      Thực hiện từng bước theo yêu cầu bài toán để giải hệ phương trình.

      Lời giải chi tiết:

      a) Từ phương trình thứ nhất, biểu diễn \(x\) theo \(y\) ta có \(x = 2y + 1\) (3).

      Thế \(x = 2y + 1\) vào phương trình thứ hai ta được:

      \( - 3\left( {2y + 1} \right) + 5y = - 4\).

      b) Giải phương trình:

      \(\begin{array}{l} - 3\left( {2y + 1} \right) + 5y = - 4\\ - 6y - 3 + 5y = - 4\\ - y = - 1\\y = 1.\end{array}\)

      c) Thay giá trị \(y = 1\) vào (3) ta được:

      \(x = 2.1 + 1 = 3.\)

      Vì \(3 - 2.1 = 1\) nên cặp số \(\left( {3;1} \right)\) là nghiệm của phương trình \(x - 2y = 1\).

      Vì \( - 3.3 + 5.1 = - 4\) nên cặp số \(\left( {3;1} \right)\) là nghiệm của phương trình \( - 3x + 5y = - 4\).

      Vậy cặp \(\left( {x;y} \right) = \left( {3;1} \right)\) là nghiệm của hệ phương trình đã cho.

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 6 trang 14SGK Toán 9 Cùng khám phá

      Giải các hệ phương trình sau:

      a) \(\left\{ \begin{array}{l}2x - y = 3\\7x + 3y = 4;\end{array} \right.\)

      b) \(\left\{ \begin{array}{l}4x + y = - 3\\12x + 3y = - 9;\end{array} \right.\)

      c) \(\left\{ \begin{array}{l}x - 5y = - 4\\ - 4x + 20y = 15.\end{array} \right.\)

      Phương pháp giải:

      Thực hiện từng bước của giải hệ phương trình bằng phương pháp thế để giải hệ phương trình.

      Lời giải chi tiết:

      a) \(\left\{ \begin{array}{l}2x - y = 3\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\\7x + 3y = 4\,\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

      Từ phương trình thứ nhất, biểu diễn \(y\) theo \(x\) ta có \(y = 2x - 3\). Thế \(y = 2x - 3\) vào phương trình thứ hai, ta được:

      \(\begin{array}{l}7x + 3.\left( {2x - 3} \right) = 4\\7x + 6x - 9 = 4\\13x = 13\\x = 1.\end{array}\)

      Thay \(x = 1\) vào phương trình \(y = 2x - 3\), ta tìm được \(y = - 1\).

      Vậy hệ đã cho có nghiệm duy nhất là \(\left( {1; - 1} \right)\).

      b) \(\left\{ \begin{array}{l}4x + y = - 3\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\\12x + 3y = - 9\,\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\).

      Từ phương trình thứ nhất, biểu diễn \(y\) theo \(x\) ta có \(y = - 3 - 4x\). Thế \(y = - 3 - 4x\) vào phương trình thứ hai, ta được:

      \(12x + 3.\left( { - 3 - 4x} \right) = - 9\) hay \(0x = 0\).

      Mọi \(x \in \mathbb{R}\) đều là nghiệm của phương trình này. Vậy hệ đã cho có vô số nghiệm \(\left( {x;y} \right)\) với \(\left\{ \begin{array}{l}x \in \mathbb{R}\\y = - 3 - 4x\end{array} \right.\).

      c) \(\left\{ \begin{array}{l}x - 5y = - 4\\ - 4x + 20y = 15\end{array} \right.\).

      Từ phương trình thứ nhất, biểu diễn \(x\) theo \(y\) ta có \(x = 5y - 4\). Thế \(x = 5y - 4\) vào phương trình thứ hai, ta được:

      \( - 4.\left( {5y - 4} \right) + 20y = 15\) hay \(0y = 21\).

      Phương trình này không có nghiệm \(y\). Vậy hệ đã cho vô nghiệm.

      Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 3 trang 12, 13, 14 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục toán lớp 9 trên nền tảng đề thi toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Giải mục 3 trang 12, 13, 14 SGK Toán 9 tập 1: Tổng quan và Phương pháp giải

      Mục 3 trong SGK Toán 9 tập 1 thường xoay quanh các chủ đề về hàm số bậc nhất, bao gồm định nghĩa, tính chất, đồ thị và ứng dụng của hàm số. Việc nắm vững kiến thức về hàm số bậc nhất là nền tảng quan trọng cho các chương trình học toán ở các lớp trên.

      1. Các khái niệm cơ bản về hàm số bậc nhất

      Hàm số bậc nhất có dạng y = ax + b, trong đó a và b là các số thực, a ≠ 0. 'a' được gọi là hệ số góc, quyết định độ dốc của đường thẳng biểu diễn hàm số. 'b' là tung độ gốc, là giao điểm của đường thẳng với trục Oy.

      2. Tính chất của hàm số bậc nhất

      • Hàm số bậc nhất đồng biến trên R nếu a > 0.
      • Hàm số bậc nhất nghịch biến trên R nếu a < 0.

      3. Đồ thị của hàm số bậc nhất

      Đồ thị của hàm số bậc nhất y = ax + b là một đường thẳng. Để vẽ đồ thị, ta cần xác định hai điểm thuộc đường thẳng, ví dụ như giao điểm với trục Ox và trục Oy.

      4. Bài tập minh họa và giải chi tiết

      Bài 1: Cho hàm số y = 2x - 1. Tìm tọa độ giao điểm của đồ thị hàm số với trục Ox và trục Oy.

      Giải:

      • Giao điểm với trục Ox: Cho y = 0, ta có 2x - 1 = 0 => x = 1/2. Vậy giao điểm là (1/2; 0).
      • Giao điểm với trục Oy: Cho x = 0, ta có y = -1. Vậy giao điểm là (0; -1).

      Bài 2: Xác định hệ số a của hàm số y = ax + 3 biết rằng đồ thị hàm số đi qua điểm A(1; 5).

      Giải:

      Thay tọa độ điểm A(1; 5) vào phương trình hàm số, ta có: 5 = a * 1 + 3 => a = 2. Vậy hệ số a = 2.

      5. Các dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải quyết

      Các bài tập về hàm số bậc nhất thường gặp các dạng sau:

      1. Xác định hệ số của hàm số khi biết đồ thị đi qua một điểm.
      2. Tìm tọa độ giao điểm của hai đường thẳng.
      3. Giải phương trình hoặc bất phương trình liên quan đến hàm số bậc nhất.
      4. Ứng dụng hàm số bậc nhất vào giải quyết các bài toán thực tế.

      Để giải quyết các bài tập này, các em cần nắm vững các khái niệm cơ bản, tính chất và phương pháp vẽ đồ thị của hàm số bậc nhất. Ngoài ra, việc luyện tập thường xuyên với các bài tập khác nhau cũng rất quan trọng để củng cố kiến thức và kỹ năng.

      6. Lời khuyên khi học tập và ôn luyện

      Để học tốt môn Toán nói chung và hàm số bậc nhất nói riêng, các em nên:

      • Học thuộc các định nghĩa, tính chất và công thức liên quan.
      • Luyện tập giải nhiều bài tập khác nhau để làm quen với các dạng bài và rèn luyện kỹ năng giải toán.
      • Tìm hiểu các ứng dụng thực tế của hàm số bậc nhất để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của kiến thức này.
      • Hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè khi gặp khó khăn trong quá trình học tập.

      Hy vọng với những kiến thức và hướng dẫn trên, các em sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập trong mục 3 trang 12, 13, 14 SGK Toán 9 tập 1. Chúc các em học tập tốt!

      Hàm sốHệ số aTính chất
      y = 3x + 23Đồng biến
      y = -2x + 1-2Nghịch biến

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9