Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 1 trang 125, 126 SGK Toán 9 tập 2 trên website montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em lời giải đầy đủ, dễ hiểu, giúp các em tự tin hơn trong việc học tập và ôn luyện môn Toán.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng nhất, hỗ trợ các em học sinh đạt kết quả tốt nhất trong học tập.
Xét trò chơi “rút thẻ” nó trên. Gọi A là biến cố “Bạn Trung được 1 điểm thưởng”. Trong mỗi lần bạn Trung rút thẻ, có những kết quả nào dẫn đến việc biến cố A xảy ra? Trò chơi “rút thẻ” : Trong hộp có 10 thẻ giống hệt nhau. Trên mỗi thẻ có ghi một trong các số từ 1 đến 10 (không có thẻ nào trùng số). Bạn Trung rút ngẫu nhiên một thẻ, xác định số ghi trên thẻ rồi bỏ lại vào hộp. Nếu lấy được thẻ có ghi một số chia hết cho 3 thì Trung được 1 điểm thưởng và có quyền rút thẻ lần nữa. Nếu rút được th
Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 125 SGK Toán 9 Cùng khám phá
Xét trò chơi “rút thẻ” nó trên. Gọi A là biến cố “Bạn Trung được 1 điểm thưởng”. Trong mỗi lần bạn Trung rút thẻ, có những kết quả nào dẫn đến việc biến cố A xảy ra?
Trò chơi “rút thẻ” : Trong hộp có 10 thẻ giống hệt nhau. Trên mỗi thẻ có ghi một trong các số từ 1 đến 10 (không có thẻ nào trùng số). Bạn Trung rút ngẫu nhiên một thẻ, xác định số ghi trên thẻ rồi bỏ lại vào hộp. Nếu lấy được thẻ có ghi một số chia hết cho 3 thì Trung được 1 điểm thưởng và có quyền rút thẻ lần nữa. Nếu rút được thẻ ghi số không chia hết cho 3 thì Trung phải nhường lượt chơi cho đối thủ. Kết thúc trò chơi, ai nhiều điểm hơn thì người đó thắng.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ dữ liệu đề bài và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Trong mỗi lần bạn Trung rút thẻ, các kết quả nào dẫn đến việc biến cố A xảy ra là bạn Trung rút được thẻ số 3; thẻ số 6; thể số 9.
Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 126 SGK Toán 9 Cùng khám phá
Bánh xe được chia thành 16 hình quạt bằng nhau, đánh số thứ tự từ 1 đến 16. Quay bánh xe và quan sát xem khi nó dừng thì mũi kim (được gắn cố định) chỉ vào hình quạt số mấy (ta nói ngắn gọn là “kim chỉ vào số mấy”).
Hãy liệt kê các kết quả thuận lợi cho mỗi biến cố sau:
A: “Kim chỉ vào số là bội của 5”;
B: “Kim chỉ và số là ước của 14”.
Phương pháp giải:
Dựa vào: Cho A là một biến cố liên quan đến phép thử ngẫu nhiên T. Một kết quả của T dẫn đến việc xảy ra biến cố A được gọi là kết quả thuận lợi cho biến cố A.
Lời giải chi tiết:
Kết quả thuận lợi của biến cố A là: {5; 10; 15}.
Kết quả thuận lợi của biến cố B là: {1; 2; 7; 14}.
Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 125 SGK Toán 9 Cùng khám phá
Xét trò chơi “rút thẻ” nó trên. Gọi A là biến cố “Bạn Trung được 1 điểm thưởng”. Trong mỗi lần bạn Trung rút thẻ, có những kết quả nào dẫn đến việc biến cố A xảy ra?
Trò chơi “rút thẻ” : Trong hộp có 10 thẻ giống hệt nhau. Trên mỗi thẻ có ghi một trong các số từ 1 đến 10 (không có thẻ nào trùng số). Bạn Trung rút ngẫu nhiên một thẻ, xác định số ghi trên thẻ rồi bỏ lại vào hộp. Nếu lấy được thẻ có ghi một số chia hết cho 3 thì Trung được 1 điểm thưởng và có quyền rút thẻ lần nữa. Nếu rút được thẻ ghi số không chia hết cho 3 thì Trung phải nhường lượt chơi cho đối thủ. Kết thúc trò chơi, ai nhiều điểm hơn thì người đó thắng.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ dữ liệu đề bài và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Trong mỗi lần bạn Trung rút thẻ, các kết quả nào dẫn đến việc biến cố A xảy ra là bạn Trung rút được thẻ số 3; thẻ số 6; thể số 9.
Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 126 SGK Toán 9 Cùng khám phá
Bánh xe được chia thành 16 hình quạt bằng nhau, đánh số thứ tự từ 1 đến 16. Quay bánh xe và quan sát xem khi nó dừng thì mũi kim (được gắn cố định) chỉ vào hình quạt số mấy (ta nói ngắn gọn là “kim chỉ vào số mấy”).
Hãy liệt kê các kết quả thuận lợi cho mỗi biến cố sau:
A: “Kim chỉ vào số là bội của 5”;
B: “Kim chỉ và số là ước của 14”.
Phương pháp giải:
Dựa vào: Cho A là một biến cố liên quan đến phép thử ngẫu nhiên T. Một kết quả của T dẫn đến việc xảy ra biến cố A được gọi là kết quả thuận lợi cho biến cố A.
Lời giải chi tiết:
Kết quả thuận lợi của biến cố A là: {5; 10; 15}.
Kết quả thuận lợi của biến cố B là: {1; 2; 7; 14}.
Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 126SGK Toán 9 Cùng khám phá
Bảng 10.27 biểu diễn kết quả thống kê của một bệnh viện về cân nặng của một số trẻ sơ sinh.
Chọn ngẫu nhiên một trẻ sơ sinh trong số này. Xác định số kết quả thuận lợi cho mỗi biến cố sau:
M: “Chọn được một bé gái thuộc nhóm có cân nặng trong khoảng [3200; 3400) (g)”;
N: “Chọn được một bé cân nặng dưới 3000 g”;
O: “Chọn được một bé trai cân nặng không dưới 3200 g”.
Phương pháp giải:
Dựa vào: Cho A là một biến cố liên quan đến phép thử ngẫu nhiên T. Một kết quả của T dẫn đến việc xảy ra biến cố A được gọi là kết quả thuận lợi cho biến cố A.
Lời giải chi tiết:
Biến cố M: “Chọn được một bé gái thuộc nhóm có cân nặng trong khoảng [3200; 3400) (g)” có 10 kết quả thuận lợi.
Biến cố N: “Chọn được một bé cân nặng dưới 3000 g” có 7 kết quả thuận lợi.
Biến cố O: “Chọn được một bé trai cân nặng không dưới 3200 g” có 11 kết quả thuận lợi.
Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 126SGK Toán 9 Cùng khám phá
Bảng 10.27 biểu diễn kết quả thống kê của một bệnh viện về cân nặng của một số trẻ sơ sinh.
Chọn ngẫu nhiên một trẻ sơ sinh trong số này. Xác định số kết quả thuận lợi cho mỗi biến cố sau:
M: “Chọn được một bé gái thuộc nhóm có cân nặng trong khoảng [3200; 3400) (g)”;
N: “Chọn được một bé cân nặng dưới 3000 g”;
O: “Chọn được một bé trai cân nặng không dưới 3200 g”.
Phương pháp giải:
Dựa vào: Cho A là một biến cố liên quan đến phép thử ngẫu nhiên T. Một kết quả của T dẫn đến việc xảy ra biến cố A được gọi là kết quả thuận lợi cho biến cố A.
Lời giải chi tiết:
Biến cố M: “Chọn được một bé gái thuộc nhóm có cân nặng trong khoảng [3200; 3400) (g)” có 10 kết quả thuận lợi.
Biến cố N: “Chọn được một bé cân nặng dưới 3000 g” có 7 kết quả thuận lợi.
Biến cố O: “Chọn được một bé trai cân nặng không dưới 3200 g” có 11 kết quả thuận lợi.
Mục 1 của chương trình Toán 9 tập 2 thường tập trung vào các kiến thức về hàm số bậc nhất và ứng dụng của chúng. Các bài tập trong trang 125 và 126 thường xoay quanh việc xác định hàm số, vẽ đồ thị hàm số, và giải các bài toán liên quan đến hàm số bậc nhất trong thực tế.
Để xác định hàm số, các em cần phân tích đề bài và tìm mối liên hệ giữa hai đại lượng x và y. Sau đó, các em có thể viết hàm số dưới dạng y = ax + b. Ví dụ, nếu đề bài cho biết y tỉ lệ thuận với x theo hệ số k, thì hàm số sẽ là y = kx.
Để vẽ đồ thị hàm số, các em cần xác định ít nhất hai điểm thuộc đồ thị. Các điểm này có thể là điểm cắt trục Ox, Oy hoặc bất kỳ điểm nào khác thỏa mãn phương trình hàm số. Sau đó, các em nối hai điểm này lại với nhau để được đồ thị hàm số.
Để giải bài toán ứng dụng, các em cần đọc kỹ đề bài và xác định các đại lượng liên quan. Sau đó, các em có thể viết phương trình hàm số biểu diễn mối liên hệ giữa các đại lượng này. Cuối cùng, các em giải phương trình để tìm ra giá trị cần tìm.
Đề bài: Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 60km/h. Gọi t là thời gian ô tô đi từ A đến B (t tính bằng giờ). Hãy viết hàm số biểu diễn quãng đường ô tô đi được theo thời gian t.
Giải:
Quãng đường ô tô đi được được tính bằng công thức: Quãng đường = Vận tốc × Thời gian.
Trong trường hợp này, vận tốc của ô tô là 60km/h, và thời gian là t giờ. Do đó, hàm số biểu diễn quãng đường ô tô đi được theo thời gian t là: s = 60t.
Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập mục 1 trang 125, 126 SGK Toán 9 tập 2. Chúc các em học tập tốt!