1. Môn Toán
  2. Giải mục 6 trang 56 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 6 trang 56 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 6 trang 56 SGK Toán 9 tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 6 trang 56 SGK Toán 9 tập 1 trên website montoan.com.vn. Chúng tôi cung cấp lời giải đầy đủ, dễ hiểu, giúp các em hiểu rõ kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Mục 6 tập trung vào việc giải và biện luận phương trình bậc hai một ẩn. Đây là một phần kiến thức quan trọng trong chương trình Toán 9, là nền tảng cho các kiến thức nâng cao hơn.

Giải thích vì sao: a) \(\sqrt {{3^2}.5} = 3\sqrt 5 \) b) \(\sqrt {{{( - 2)}^2}.7} = 2\sqrt 7 \)

HĐ5

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 5 trang 56 SGK Toán 9 Cùng khám phá

    Giải thích vì sao:

    a) \(\sqrt {{3^2}.5} = 3\sqrt 5 \)

    b) \(\sqrt {{{( - 2)}^2}.7} = 2\sqrt 7 \)

    Phương pháp giải:

    Dựa vào công thức bình phương của một tích để chứng minh.

    Lời giải chi tiết:

    a) \(\sqrt {{3^2}.5} = \sqrt {{3^2}} .\sqrt 5 = 3\sqrt 5 \).

    b) \(\sqrt {{{\left( { - 2} \right)}^2}.7} = \sqrt {{{\left( { - 2} \right)}^2}} .\sqrt 7 = 2\sqrt 7 \).

    LT7

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 7 trang 56 SGK Toán 9 Cùng khám phá

      Rút gọn biểu thức: \(\frac{{\sqrt {48} + \sqrt {20} }}{{\sqrt {12} + \sqrt 5 }}\).

      Phương pháp giải:

      Dựa vào công thức \(\sqrt {{a^2}b} = \pm a\sqrt b \) để tính.

      Lời giải chi tiết:

      \(\frac{{\sqrt {48} + \sqrt {20} }}{{\sqrt {12} + \sqrt 5 }} = \frac{{\sqrt {16.3} + \sqrt {4.5} }}{{\sqrt {4.3} + \sqrt 5 }} = \frac{{4\sqrt 3 + 2\sqrt 5 }}{{2\sqrt 3 + \sqrt 5 }} = \frac{{2\left( {2\sqrt 3 + \sqrt 5 } \right)}}{{2\sqrt 3 + \sqrt 5 }} = 3\).

      LT8

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 8 trang 56 SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Sắp xếp các số \(5\sqrt 8 ,6\sqrt 7 \) và \(3\sqrt {22} \) theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.

        Phương pháp giải:

        Dựa vào các công thức \(a\sqrt b = \pm \sqrt {{a^2}b} \) để sắp xếp.

        Lời giải chi tiết:

        Ta có:

        \(5\sqrt 8 = \sqrt {25.8} = \sqrt {200} ;6\sqrt 7 = \sqrt {36.7} = \sqrt {252} ;3\sqrt {22} = \sqrt {9.22} = \sqrt {198} .\)

        Vì \(\sqrt {198} < \sqrt {200} < \sqrt {252} \) nên \(3\sqrt {22} < 5\sqrt 8 < 6\sqrt 7 \).

        Vậy sắp xếp các số theo thứ tự từ nhỏ tới lớn là: \(3\sqrt {22} ,5\sqrt 8 ,6\sqrt 7 \).

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • HĐ5
        • LT7
        • LT8

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 5 trang 56 SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Giải thích vì sao:

        a) \(\sqrt {{3^2}.5} = 3\sqrt 5 \)

        b) \(\sqrt {{{( - 2)}^2}.7} = 2\sqrt 7 \)

        Phương pháp giải:

        Dựa vào công thức bình phương của một tích để chứng minh.

        Lời giải chi tiết:

        a) \(\sqrt {{3^2}.5} = \sqrt {{3^2}} .\sqrt 5 = 3\sqrt 5 \).

        b) \(\sqrt {{{\left( { - 2} \right)}^2}.7} = \sqrt {{{\left( { - 2} \right)}^2}} .\sqrt 7 = 2\sqrt 7 \).

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 7 trang 56 SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Rút gọn biểu thức: \(\frac{{\sqrt {48} + \sqrt {20} }}{{\sqrt {12} + \sqrt 5 }}\).

        Phương pháp giải:

        Dựa vào công thức \(\sqrt {{a^2}b} = \pm a\sqrt b \) để tính.

        Lời giải chi tiết:

        \(\frac{{\sqrt {48} + \sqrt {20} }}{{\sqrt {12} + \sqrt 5 }} = \frac{{\sqrt {16.3} + \sqrt {4.5} }}{{\sqrt {4.3} + \sqrt 5 }} = \frac{{4\sqrt 3 + 2\sqrt 5 }}{{2\sqrt 3 + \sqrt 5 }} = \frac{{2\left( {2\sqrt 3 + \sqrt 5 } \right)}}{{2\sqrt 3 + \sqrt 5 }} = 3\).

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 8 trang 56 SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Sắp xếp các số \(5\sqrt 8 ,6\sqrt 7 \) và \(3\sqrt {22} \) theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.

        Phương pháp giải:

        Dựa vào các công thức \(a\sqrt b = \pm \sqrt {{a^2}b} \) để sắp xếp.

        Lời giải chi tiết:

        Ta có:

        \(5\sqrt 8 = \sqrt {25.8} = \sqrt {200} ;6\sqrt 7 = \sqrt {36.7} = \sqrt {252} ;3\sqrt {22} = \sqrt {9.22} = \sqrt {198} .\)

        Vì \(\sqrt {198} < \sqrt {200} < \sqrt {252} \) nên \(3\sqrt {22} < 5\sqrt 8 < 6\sqrt 7 \).

        Vậy sắp xếp các số theo thứ tự từ nhỏ tới lớn là: \(3\sqrt {22} ,5\sqrt 8 ,6\sqrt 7 \).

        Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 6 trang 56 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục sách bài tập toán 9 trên nền tảng tài liệu toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
        Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
        Facebook: MÔN TOÁN
        Email: montoanmath@gmail.com

        Giải mục 6 trang 56 SGK Toán 9 tập 1: Tổng quan về phương trình bậc hai một ẩn

        Mục 6 trang 56 SGK Toán 9 tập 1 giới thiệu về phương trình bậc hai một ẩn, các khái niệm cơ bản như hệ số, nghiệm, và các phương pháp giải phương trình bậc hai. Việc nắm vững kiến thức này là vô cùng quan trọng để giải quyết các bài toán liên quan đến phương trình bậc hai trong các kỳ thi và trong thực tế.

        1. Khái niệm phương trình bậc hai một ẩn

        Phương trình bậc hai một ẩn có dạng tổng quát là ax2 + bx + c = 0, trong đó a, b, c là các số thực và a ≠ 0. x là ẩn số của phương trình. Các hệ số a, b, c đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tính chất và nghiệm của phương trình.

        2. Các phương pháp giải phương trình bậc hai một ẩn

        Có nhiều phương pháp để giải phương trình bậc hai một ẩn, tùy thuộc vào dạng của phương trình. Các phương pháp phổ biến bao gồm:

        • Phương pháp phân tích thành nhân tử: Phương pháp này dựa trên việc phân tích đa thức bậc hai thành tích của các đa thức bậc nhất.
        • Phương pháp sử dụng công thức nghiệm: Công thức nghiệm được sử dụng để tìm nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn khi phương pháp phân tích thành nhân tử không hiệu quả. Công thức nghiệm có dạng: x = (-b ± √(b2 - 4ac)) / 2a
        • Phương pháp hoàn thiện bình phương: Phương pháp này dựa trên việc biến đổi phương trình bậc hai thành dạng bình phương của một biểu thức.

        3. Biện luận nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn

        Để biện luận nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn, ta xét biệt thức Δ = b2 - 4ac:

        • Nếu Δ > 0: Phương trình có hai nghiệm phân biệt.
        • Nếu Δ = 0: Phương trình có nghiệm kép.
        • Nếu Δ < 0: Phương trình vô nghiệm.

        4. Bài tập minh họa và giải chi tiết

        Bài tập 1: Giải phương trình 2x2 - 5x + 2 = 0

        Giải:

        Ta có a = 2, b = -5, c = 2. Tính biệt thức Δ = (-5)2 - 4 * 2 * 2 = 25 - 16 = 9 > 0. Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt:

        x1 = (5 + √9) / (2 * 2) = (5 + 3) / 4 = 2

        x2 = (5 - √9) / (2 * 2) = (5 - 3) / 4 = 0.5

        Bài tập 2: Giải phương trình x2 - 4x + 4 = 0

        Giải:

        Ta có a = 1, b = -4, c = 4. Tính biệt thức Δ = (-4)2 - 4 * 1 * 4 = 16 - 16 = 0. Vậy phương trình có nghiệm kép:

        x = (-(-4)) / (2 * 1) = 4 / 2 = 2

        5. Ứng dụng của phương trình bậc hai một ẩn

        Phương trình bậc hai một ẩn có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ như:

        • Tính toán quỹ đạo của vật thể ném lên.
        • Giải các bài toán về diện tích, thể tích.
        • Mô tả các hiện tượng vật lý, hóa học.

        6. Luyện tập thêm

        Để nắm vững kiến thức về phương trình bậc hai một ẩn, các em nên luyện tập thêm các bài tập khác trong SGK và các tài liệu tham khảo. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về các phương pháp giải và ứng dụng của phương trình bậc hai.

        Hy vọng với bài giải chi tiết này, các em sẽ hiểu rõ hơn về mục 6 trang 56 SGK Toán 9 tập 1. Chúc các em học tập tốt!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9