1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Giải bài toán bằng cách lập phương trình bậc hai Toán 9 Cùng khám phá

Lý thuyết Giải bài toán bằng cách lập phương trình bậc hai Toán 9 Cùng khám phá

Lý thuyết Giải bài toán bằng cách lập phương trình bậc hai Toán 9

Chào mừng bạn đến với bài học về Lý thuyết Giải bài toán bằng cách lập phương trình bậc hai Toán 9 trên montoan.com.vn. Đây là một trong những chủ đề quan trọng và thường xuyên xuất hiện trong các kỳ thi Toán lớp 9.

Bài học này sẽ cung cấp cho bạn kiến thức nền tảng vững chắc về phương trình bậc hai, các phương pháp giải và đặc biệt là cách áp dụng phương trình bậc hai để giải quyết các bài toán thực tế.

Bước 1: Lập phương trình: - Chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn số. - Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết. - Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng. Bước 2. Giải phương trình. Bước 3. Kiểm tra xem nghiệm có thỏa mãn điều kiện của ẩn hay không rồi kết luận.

Bước 1: Lập phương trình:

- Chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn số.

- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.

- Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.

Bước 2. Giải phương trình.

Bước 3. Kiểm tra xem nghiệm có thỏa mãn điều kiện của ẩn hay không rồi kết luận.

Ví dụ: Một ca nô xuất phát từ một bến và có chuyển động thẳng theo hướng Đông. Cùng lúc đó, một tàu thủy rời bến và chuyển động thẳng theo hướng Nam với tốc độ lớn hơn tốc độ của ca nô 8km/h. Tính tốc độ của ca nô, biết sau một giờ kể từ lúc xuất phát, khoảng cách giữa ca nô với tàu thủy là 40km.

Lời giải:

Lý thuyết Giải bài toán bằng cách lập phương trình bậc hai Toán 9 Cùng khám phá 1

Gọi tốc độ của ca nô là \(x\left( {km/h} \right)\left( {x > 0} \right)\).

Tốc độ của tàu thủy là \(x + 8\left( {km/h} \right)\).

Gọi A là vị trí của bến, gọi B, C lần lượt là vị trí của ca nô và tàu thủy sau khi rời bến 1 giờ (như hình vẽ).

Quãng đường ca nô đi được sau 1 giờ là:

\(AB = x.1 = x\left( {km} \right)\)

Quãng đường tàu thủy đi được sau 1 giờ là:

\(AC = \left( {x + 8} \right).1 = x + 8\left( {km} \right)\)

Ca nô và tày thủy chuyển động theo hai hướng vuông góc với nhau nên tam giác ABC vuông tại A.

Ta có: \(A{B^2} + A{C^2} = B{C^2}\) (định lí Pythagore).

\(\begin{array}{l}{x^2} + {\left( {x + 8} \right)^2} - {40^2}\\{x^2} + {x^2} + 16x + 64 = 1600\\2{x^2} + 16x - 1536 = 0\\{x^2} + 8x - 768 = 0\end{array}\)

Ta có: \(\Delta ' = {4^2} + 768 = 784,\sqrt {\Delta '} = 28\).

Suy ra phương trình có hai nghiệm phân biệt:

\({x_1} = \frac{{ - 4 - 28}}{1} = - 32\) (loại); \({x_2} = \frac{{ - 4 + 28}}{1} = 24\) (thỏa mãn điều kiện).

Vậy tốc độ của ca nô là \(24km/h\).

Lý thuyết Giải bài toán bằng cách lập phương trình bậc hai Toán 9 Cùng khám phá 2

Bạn đang khám phá nội dung Lý thuyết Giải bài toán bằng cách lập phương trình bậc hai Toán 9 Cùng khám phá trong chuyên mục toán lớp 9 trên nền tảng đề thi toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Lý thuyết Giải bài toán bằng cách lập phương trình bậc hai Toán 9: Tổng quan

Phương trình bậc hai là một trong những chủ đề quan trọng bậc nhất trong chương trình Toán học lớp 9. Việc nắm vững lý thuyết và kỹ năng giải các bài toán liên quan đến phương trình bậc hai không chỉ giúp học sinh đạt kết quả tốt trong các kỳ thi mà còn là nền tảng vững chắc cho việc học Toán ở các lớp trên.

1. Phương trình bậc hai một ẩn

Một phương trình bậc hai một ẩn có dạng tổng quát là ax² + bx + c = 0, trong đó a, b, c là các số thực và a ≠ 0. x là ẩn số của phương trình.

  • Hệ số: a là hệ số bậc hai, b là hệ số bậc nhất, c là hệ số tự do.
  • Nghiệm của phương trình: Giá trị của x thỏa mãn phương trình ax² + bx + c = 0 được gọi là nghiệm của phương trình.

2. Các phương pháp giải phương trình bậc hai

Có nhiều phương pháp để giải phương trình bậc hai, tùy thuộc vào dạng của phương trình:

  1. Phương pháp phân tích thành nhân tử: Phương pháp này được sử dụng khi phương trình có thể được phân tích thành tích của các nhân tử.
  2. Phương pháp sử dụng công thức nghiệm: Đây là phương pháp tổng quát nhất, áp dụng được cho mọi phương trình bậc hai. Công thức nghiệm của phương trình ax² + bx + c = 0 là:

    x = (-b ± √(b² - 4ac)) / 2a

  3. Phương pháp hoàn thiện bình phương: Phương pháp này biến đổi phương trình về dạng (x + m)² = n, từ đó dễ dàng tìm ra nghiệm.

3. Biệt thức và số nghiệm của phương trình bậc hai

Biệt thức (Δ) của phương trình ax² + bx + c = 0 được tính bằng công thức: Δ = b² - 4ac. Biệt thức đóng vai trò quan trọng trong việc xác định số nghiệm của phương trình:

  • Nếu Δ > 0: Phương trình có hai nghiệm phân biệt.
  • Nếu Δ = 0: Phương trình có một nghiệm kép (hai nghiệm trùng nhau).
  • Nếu Δ < 0: Phương trình vô nghiệm (không có nghiệm thực).

4. Ứng dụng của phương trình bậc hai trong giải toán

Phương trình bậc hai được ứng dụng rộng rãi trong việc giải các bài toán thực tế, đặc biệt là các bài toán liên quan đến hình học, vật lý và kinh tế. Một số dạng bài toán thường gặp:

  • Bài toán về chuyển động.
  • Bài toán về diện tích và chu vi.
  • Bài toán về năng suất lao động.
  • Bài toán về hỗn hợp.

5. Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình bậc hai

  1. Đọc kỹ đề bài và xác định ẩn số: Chọn ẩn số phù hợp để biểu diễn các đại lượng chưa biết trong bài toán.
  2. Lập phương trình: Sử dụng các mối quan hệ giữa các đại lượng để lập phương trình bậc hai.
  3. Giải phương trình: Sử dụng các phương pháp giải phương trình bậc hai đã học để tìm ra nghiệm.
  4. Kiểm tra nghiệm: Kiểm tra xem các nghiệm tìm được có thỏa mãn điều kiện của bài toán hay không.
  5. Kết luận: Trả lời câu hỏi của bài toán bằng các nghiệm phù hợp.

6. Ví dụ minh họa

Bài toán: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài hơn chiều rộng 5m. Nếu tăng chiều rộng thêm 2m và giảm chiều dài đi 1m thì diện tích mảnh đất không đổi. Tính chiều dài và chiều rộng của mảnh đất ban đầu.

Giải:

Gọi chiều rộng của mảnh đất là x (m). Khi đó, chiều dài của mảnh đất là x + 5 (m). Diện tích của mảnh đất ban đầu là x(x + 5) (m²).

Sau khi thay đổi kích thước, chiều rộng mới là x + 2 (m) và chiều dài mới là x + 5 - 1 = x + 4 (m). Diện tích của mảnh đất sau khi thay đổi là (x + 2)(x + 4) (m²).

Vì diện tích mảnh đất không đổi nên ta có phương trình: x(x + 5) = (x + 2)(x + 4)

Giải phương trình: x² + 5x = x² + 6x + 8 => x = -8

Vì chiều rộng không thể âm nên ta loại nghiệm x = -8. Tuy nhiên, bài toán có thể có lỗi trong đề bài hoặc cách hiểu. Cần kiểm tra lại đề bài để đảm bảo tính chính xác.

7. Luyện tập và củng cố kiến thức

Để nắm vững kiến thức về phương trình bậc hai, bạn nên luyện tập thường xuyên với các bài tập khác nhau. montoan.com.vn cung cấp nhiều bài tập đa dạng và phong phú, giúp bạn rèn luyện kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.

Chúc bạn học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9