1. Môn Toán
  2. Giải mục 4 trang 14, 15, 16 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 4 trang 14, 15, 16 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 4 trang 14, 15, 16 SGK Toán 9 tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 4 trang 14, 15, 16 SGK Toán 9 tập 1 trên website montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em những phương pháp giải bài tập hiệu quả, giúp các em hiểu rõ hơn về kiến thức đã học.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng, giúp các em học tập tốt hơn. Hãy cùng chúng tôi khám phá và chinh phục những bài toán khó nhé!

Xét hệ phương trình: (left{ begin{array}{l}2x - y = 1,,,,,,left( 1 right)\x + 3y = 4.,,,,,left( 2 right)end{array} right.) a) Viết phương trình (left( {1'} right)) thu được khi nhân hai vế của phương trình (1) với 3. b) Cộng từng vế hai phương trình (left( {1'} right)) và (2) ta được phương trình nào? c) Giải phương trình thu được trong câu b để tìm giá trị của ẩn (x). d) Thay giá trị của (x) tìm được trong câu c vào phương trình (1) hoặc (2) để tìm giá

HĐ6

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 6 trang 14SGK Toán 9 Cùng khám phá

    Xét hệ phương trình:

    \(\left\{ \begin{array}{l}2x - y = 1\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\\x + 3y = 4.\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

    a) Viết phương trình \(\left( {1'} \right)\) thu được khi nhân hai vế của phương trình (1) với 3.

    b) Cộng từng vế hai phương trình \(\left( {1'} \right)\) và (2) ta được phương trình nào?

    c) Giải phương trình thu được trong câu b để tìm giá trị của ẩn \(x\).

    d) Thay giá trị của \(x\) tìm được trong câu c vào phương trình (1) hoặc (2) để tìm giá trị của \(y\). Kiểm tra xem cặp \(\left( {x;y} \right)\) vừa tìm được có phải là nghiệm của hệ phương trình đã cho không.

    Phương pháp giải:

    Thực hiện từng bước của yêu cầu bài toán để giải hệ phương trình.

    Lời giải chi tiết:

    a) Nhân hai vế của phương trình (1) với 3 ta được: \(6x - 3y = 3\,\,\,\,\left( {1'} \right)\).

    b) Cộng từng vế hai phương trình \(\left( {1'} \right)\) và (2) ta được phương trình: \(7x = 7\).

    c) Giải phương trình thu được trong câu b ta được: \(x = 1\).

    d) Thay giá trị \(x = 1\) vào phương trình (2) ta được:

    \(1 + 3y = 4\) hay \(y = 1\)

    Vì \(\left\{ \begin{array}{l}2.1 - 1 = 1\\1 + 3.1 = 4\end{array} \right.\) nên cặp số \(\left( {1;1} \right)\) là nghiệm của hệ phương trình đã cho.

    LT7

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 7 trang 16SGK Toán 9 Cùng khám phá

      Giải các hệ phương trình sau:

      a) \(\left\{ \begin{array}{l}5x + 4y = 9\\3x + 7y = 10;\end{array} \right.\)

      b) \(\left\{ \begin{array}{l}2x - 3y = 11\\ - 4x + 6y = 8;\end{array} \right.\)

      c) \(\left\{ \begin{array}{l}3x - 9y = 15\\ - 2x + 6y = - 10.\end{array} \right.\)

      Phương pháp giải:

      Dùng các bước của giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số để giải hệ phương trình.

      Lời giải chi tiết:

      a) Nhân hai vế của phương trình thứ nhất với 3 và hai vế của phương trình thứ hai với 5, ta thu được hệ sau: \(\left\{ \begin{array}{l}15x + 12y = 27\\15x + 35y = 50\end{array} \right.\).

      Trừ từng vế hai phương trình của hệ trên ta được:

      \(\begin{array}{l}23y = 23\\\,\,\,\,\,y = 1.\end{array}\)

      Thay \(y = 1\) vào phương trình \(5x + 4y = 9\), ta có:

      \(\begin{array}{l}5x + 4.1 = 9\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,5x = 5\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = 1.\end{array}\)

      Vậy hệ đã cho có nghiệm duy nhất là \(\left( {1;1} \right)\).

      b) Chia hai vế của phương trình thứ hai cho \( - 2\), ta thu được hệ sau: \(\left\{ \begin{array}{l}2x - 3y = 11\\2x - 3y = 4\end{array} \right.\).

      Do \(11 \ne 4\) nên hệ phương trình đã cho vô nghiệm.

      c) Chia hai vế của phương trình thứ nhất cho 3 và hai vế của phương trình thứ hai cho \( - 2\), ta thu được hệ sau: \(\left\{ \begin{array}{l}x - 3y = 5\\x - 3y = 5\end{array} \right.\).

      Vậy hệ phương trình đã cho có vô số nghiệm.

      VD

        Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 16 SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Trả lời câu hỏi nêu trong phần Khởi động. 

        Cô Dung tập thể dục mỗi buổi sáng trong 45 phút. Cô ấy kết hợp bài tập thể dục nhịp điệu để đốt cháy 12 calo mỗi phút và bài tập thể dục giãn cơ để đốt cháy 4 calo mỗi phút. Mục tiêu của cô ấy là đốt cháy hết 420 calo sau mỗi buổi tập thể dục. Hỏi cô Dung cần thực hiện mỗi bài tập thể dục nêu trên trong bao lâu để đạt mục tiêu?

        Phương pháp giải:

        Giải hệ phương trình lập được để trả lời bài toán.

        Lời giải chi tiết:

        + Do cô Dung tập thể dục mỗi buổi sáng trong 45 phút nên ta có phương trình: \(x + y = 45\).

        + Do mục tiêu của cô ấy là đốt cháy hết 420 calo sau mỗi buổi tập thể dục nên ta có phương trình: \(12x + 4y = 420\).

        Ta có hệ phương trình là \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 45\\12x + 4y = 420\end{array} \right.\).

        Nhân hai vế của phương trình thứ nhất với 4 ta được hệ phương trình sau: \(\left\{ \begin{array}{l}4x + 4y = 180\\12x + 4y = 420\end{array} \right.\).

        Trừ từng vế hai phương trình của hệ trên, ta được:

        \(\begin{array}{l}8x = 240\\\,\,x = 30\end{array}\).

        Thay \(x = 30\) vào phương trình \(x + y = 45\), ta có:

        \(\begin{array}{l}30 + y = 45\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,y = 15\end{array}\).

        Vậy cô Dung cần thực hiện bài thể dục nhịp điệu 30 phút và bài thể dục giãn cơ 15 phút để đạt được mục tiêu.

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • HĐ6
        • LT7
        • VD

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 6 trang 14SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Xét hệ phương trình:

        \(\left\{ \begin{array}{l}2x - y = 1\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\\x + 3y = 4.\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)

        a) Viết phương trình \(\left( {1'} \right)\) thu được khi nhân hai vế của phương trình (1) với 3.

        b) Cộng từng vế hai phương trình \(\left( {1'} \right)\) và (2) ta được phương trình nào?

        c) Giải phương trình thu được trong câu b để tìm giá trị của ẩn \(x\).

        d) Thay giá trị của \(x\) tìm được trong câu c vào phương trình (1) hoặc (2) để tìm giá trị của \(y\). Kiểm tra xem cặp \(\left( {x;y} \right)\) vừa tìm được có phải là nghiệm của hệ phương trình đã cho không.

        Phương pháp giải:

        Thực hiện từng bước của yêu cầu bài toán để giải hệ phương trình.

        Lời giải chi tiết:

        a) Nhân hai vế của phương trình (1) với 3 ta được: \(6x - 3y = 3\,\,\,\,\left( {1'} \right)\).

        b) Cộng từng vế hai phương trình \(\left( {1'} \right)\) và (2) ta được phương trình: \(7x = 7\).

        c) Giải phương trình thu được trong câu b ta được: \(x = 1\).

        d) Thay giá trị \(x = 1\) vào phương trình (2) ta được:

        \(1 + 3y = 4\) hay \(y = 1\)

        Vì \(\left\{ \begin{array}{l}2.1 - 1 = 1\\1 + 3.1 = 4\end{array} \right.\) nên cặp số \(\left( {1;1} \right)\) là nghiệm của hệ phương trình đã cho.

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 7 trang 16SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Giải các hệ phương trình sau:

        a) \(\left\{ \begin{array}{l}5x + 4y = 9\\3x + 7y = 10;\end{array} \right.\)

        b) \(\left\{ \begin{array}{l}2x - 3y = 11\\ - 4x + 6y = 8;\end{array} \right.\)

        c) \(\left\{ \begin{array}{l}3x - 9y = 15\\ - 2x + 6y = - 10.\end{array} \right.\)

        Phương pháp giải:

        Dùng các bước của giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số để giải hệ phương trình.

        Lời giải chi tiết:

        a) Nhân hai vế của phương trình thứ nhất với 3 và hai vế của phương trình thứ hai với 5, ta thu được hệ sau: \(\left\{ \begin{array}{l}15x + 12y = 27\\15x + 35y = 50\end{array} \right.\).

        Trừ từng vế hai phương trình của hệ trên ta được:

        \(\begin{array}{l}23y = 23\\\,\,\,\,\,y = 1.\end{array}\)

        Thay \(y = 1\) vào phương trình \(5x + 4y = 9\), ta có:

        \(\begin{array}{l}5x + 4.1 = 9\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,5x = 5\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = 1.\end{array}\)

        Vậy hệ đã cho có nghiệm duy nhất là \(\left( {1;1} \right)\).

        b) Chia hai vế của phương trình thứ hai cho \( - 2\), ta thu được hệ sau: \(\left\{ \begin{array}{l}2x - 3y = 11\\2x - 3y = 4\end{array} \right.\).

        Do \(11 \ne 4\) nên hệ phương trình đã cho vô nghiệm.

        c) Chia hai vế của phương trình thứ nhất cho 3 và hai vế của phương trình thứ hai cho \( - 2\), ta thu được hệ sau: \(\left\{ \begin{array}{l}x - 3y = 5\\x - 3y = 5\end{array} \right.\).

        Vậy hệ phương trình đã cho có vô số nghiệm.

        Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 16 SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Trả lời câu hỏi nêu trong phần Khởi động. 

        Cô Dung tập thể dục mỗi buổi sáng trong 45 phút. Cô ấy kết hợp bài tập thể dục nhịp điệu để đốt cháy 12 calo mỗi phút và bài tập thể dục giãn cơ để đốt cháy 4 calo mỗi phút. Mục tiêu của cô ấy là đốt cháy hết 420 calo sau mỗi buổi tập thể dục. Hỏi cô Dung cần thực hiện mỗi bài tập thể dục nêu trên trong bao lâu để đạt mục tiêu?

        Phương pháp giải:

        Giải hệ phương trình lập được để trả lời bài toán.

        Lời giải chi tiết:

        + Do cô Dung tập thể dục mỗi buổi sáng trong 45 phút nên ta có phương trình: \(x + y = 45\).

        + Do mục tiêu của cô ấy là đốt cháy hết 420 calo sau mỗi buổi tập thể dục nên ta có phương trình: \(12x + 4y = 420\).

        Ta có hệ phương trình là \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 45\\12x + 4y = 420\end{array} \right.\).

        Nhân hai vế của phương trình thứ nhất với 4 ta được hệ phương trình sau: \(\left\{ \begin{array}{l}4x + 4y = 180\\12x + 4y = 420\end{array} \right.\).

        Trừ từng vế hai phương trình của hệ trên, ta được:

        \(\begin{array}{l}8x = 240\\\,\,x = 30\end{array}\).

        Thay \(x = 30\) vào phương trình \(x + y = 45\), ta có:

        \(\begin{array}{l}30 + y = 45\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,y = 15\end{array}\).

        Vậy cô Dung cần thực hiện bài thể dục nhịp điệu 30 phút và bài thể dục giãn cơ 15 phút để đạt được mục tiêu.

        Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 4 trang 14, 15, 16 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục giải bài tập toán 9 trên nền tảng toán math. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
        Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
        Facebook: MÔN TOÁN
        Email: montoanmath@gmail.com

        Giải mục 4 trang 14, 15, 16 SGK Toán 9 tập 1: Tổng quan và Phương pháp giải

        Mục 4 của SGK Toán 9 tập 1 thường xoay quanh các chủ đề về hàm số bậc nhất, bao gồm định nghĩa, tính chất, đồ thị và ứng dụng của hàm số. Việc nắm vững kiến thức về hàm số bậc nhất là nền tảng quan trọng cho các bài học tiếp theo trong chương trình Toán 9.

        Nội dung chính của Mục 4

        • Định nghĩa hàm số bậc nhất: Hàm số bậc nhất có dạng y = ax + b, trong đó a và b là các số thực, a ≠ 0.
        • Hệ số góc a: Hệ số a xác định độ dốc của đường thẳng biểu diễn hàm số. Nếu a > 0, hàm số đồng biến; nếu a < 0, hàm số nghịch biến.
        • Đồ thị hàm số bậc nhất: Đồ thị của hàm số bậc nhất là một đường thẳng. Để vẽ đồ thị, ta cần xác định hai điểm thuộc đường thẳng, ví dụ như giao điểm với trục Ox và trục Oy.
        • Ứng dụng của hàm số bậc nhất: Hàm số bậc nhất được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của đời sống, như tính toán chi phí, quãng đường, thời gian,...

        Hướng dẫn giải bài tập trang 14, 15, 16

        Để giải các bài tập trong mục 4 trang 14, 15, 16 SGK Toán 9 tập 1, các em cần nắm vững các kiến thức đã học về hàm số bậc nhất. Dưới đây là một số gợi ý:

        1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ yêu cầu của bài toán, các dữ kiện đã cho và các đại lượng cần tìm.
        2. Xác định hàm số: Nếu bài toán cho một tình huống thực tế, hãy xác định hàm số bậc nhất mô tả mối quan hệ giữa các đại lượng.
        3. Sử dụng các công thức: Áp dụng các công thức về hàm số bậc nhất để giải bài toán, ví dụ như công thức tính hệ số góc, phương trình đường thẳng,...
        4. Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài toán, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

        Ví dụ minh họa

        Bài 1: Cho hàm số y = 2x - 1. Tìm tọa độ giao điểm của đồ thị hàm số với trục Ox và trục Oy.

        Giải:

        • Giao điểm với trục Ox: Cho y = 0, ta có 2x - 1 = 0 => x = 1/2. Vậy tọa độ giao điểm là (1/2; 0).
        • Giao điểm với trục Oy: Cho x = 0, ta có y = 2(0) - 1 = -1. Vậy tọa độ giao điểm là (0; -1).

        Các dạng bài tập thường gặp

        Trong mục 4, các em có thể gặp các dạng bài tập sau:

        • Xác định hệ số góc và hệ số tự do của hàm số bậc nhất.
        • Vẽ đồ thị của hàm số bậc nhất.
        • Tìm tọa độ giao điểm của đồ thị hàm số với trục Ox và trục Oy.
        • Giải các bài toán ứng dụng liên quan đến hàm số bậc nhất.

        Luyện tập và củng cố kiến thức

        Để nắm vững kiến thức về hàm số bậc nhất, các em nên luyện tập thường xuyên các bài tập trong SGK và các tài liệu tham khảo khác. Ngoài ra, các em có thể tham gia các diễn đàn, nhóm học tập trực tuyến để trao đổi kiến thức và kinh nghiệm với các bạn cùng lớp.

        Kết luận

        Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho các em những kiến thức và phương pháp giải bài tập hiệu quả cho mục 4 trang 14, 15, 16 SGK Toán 9 tập 1. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9