1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 1.19 trang 23 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải bài tập 1.19 trang 23 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải bài tập 1.19 trang 23 SGK Toán 9 tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài tập 1.19 trang 23 SGK Toán 9 tập 1 trên website montoan.com.vn. Bài tập này thuộc chương 1: Các biểu thức đại số, và là một bài tập quan trọng giúp các em củng cố kiến thức về cách rút gọn biểu thức đại số.

Chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, cùng với các lưu ý quan trọng để giúp các em hiểu rõ bản chất của bài toán và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Hai địa điểm A và B cách 200km. Tại cùng một thời điểm, một xe ô tô đi từ A đến B, một xe máy đi từ B đến A và hai xe gặp nhau ở C cách A 120km. Nếu xe máy khởi hành trước ô tô 1 giờ thì hai xe gặp nhau ở D cách C 24km. Tìm tốc độ của mỗi xe.

Đề bài

Hai địa điểm A và B cách 200km. Tại cùng một thời điểm, một xe ô tô đi từ A đến B, một xe máy đi từ B đến A và hai xe gặp nhau ở C cách A 120km. Nếu xe máy khởi hành trước ô tô 1 giờ thì hai xe gặp nhau ở D cách C 24km. Tìm tốc độ của mỗi xe.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 1.19 trang 23 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 1

+ Lập hệ phương trình;

+ Giải hệ phương trình;

+ Kiểm tra nghiệm có thỏa mãn điều kiện của ẩn rồi trả lời cho bài toán ban đầu.

Lời giải chi tiết

Gọi \(x\) (km/h) và \(y\)(km/h) \(\left( {x,y > 0} \right)\) lần lượt là tốc độ của xe máy và xe ô tô.

+ Khi hai xe xuất phát cùng một thời điểm:

- Xe ô tô đi được quãng đường là 120km.

- Thời gian xe ô tô đi tới lúc gặp nhau là: \(\frac{{120}}{y}\) (giờ).

- Xe máy đi được quãng đường là \(200 - 120 = 80\)(km).

- Thời gian xe máy đi tới lúc gặp nhau là: \(\frac{{80}}{x}\) (giờ).

Do hai xe xuất phát cùng một thời điểm nên ta có: \(\frac{{120}}{y} - \frac{{80}}{x} = 0\)

+ Khi xe máy khởi hành trước ô tô 1 giờ:

- Xe ô tô đi được quãng đường là: \(120 - 24 = 96\)(km).

- Thời gian xe ô tô đi tới lúc gặp nhau là: \(\frac{{96}}{y}\) (giờ).

- Xe máy đi được quãng đường là: \(80 + 24 = 104\)(km).

- Thời gian xe máy đi tới lúc gặp nhau là: \(\frac{{104}}{x}\) (giờ).

Do xe máy khởi hành trước ô tô 1 giờ nên ta có: \(\frac{{104}}{x} - \frac{{96}}{y} = 1\).

Đặt \(a = \frac{1}{x}\) và \(b = \frac{1}{y}\), ta có hệ phương trình:

\(\left\{ \begin{array}{l}120b - 80a = 0\\104a - 96b = 1\end{array} \right.\) hay \(\left\{ \begin{array}{l} - 80a + 120b = 0\\104a - 96b = 1\end{array} \right.\).

Giải hệ phương trình trên, ta được \(a = \frac{1}{{40}}\) và \(b = \frac{1}{{60}}\). Do đó \(x = 40\) và \(y = 60\).

Ta thấy \(x = 40\) và \(y = 60\) thỏa mãn điều kiện \(x,y > 0\).

Vậy tốc độ của xe máy và ô tô lần lượt là 40 km/h và 60 km/h. 

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài tập 1.19 trang 23 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục sách bài tập toán 9 trên nền tảng đề thi toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài tập 1.19 trang 23 SGK Toán 9 tập 1: Hướng dẫn chi tiết

Bài tập 1.19 trang 23 SGK Toán 9 tập 1 yêu cầu chúng ta rút gọn biểu thức đại số sau: (3x - 5)(x + 2) - (x - 1)(2x + 3)

Bước 1: Thực hiện phép nhân đa thức

Để bắt đầu, chúng ta sẽ thực hiện phép nhân đa thức ở mỗi vế của biểu thức:

  • (3x - 5)(x + 2) = 3x(x + 2) - 5(x + 2) = 3x2 + 6x - 5x - 10 = 3x2 + x - 10
  • (x - 1)(2x + 3) = x(2x + 3) - 1(2x + 3) = 2x2 + 3x - 2x - 3 = 2x2 + x - 3

Bước 2: Thay thế các kết quả vào biểu thức ban đầu

Sau khi đã rút gọn các phép nhân đa thức, chúng ta thay thế chúng vào biểu thức ban đầu:

(3x2 + x - 10) - (2x2 + x - 3)

Bước 3: Thực hiện phép trừ đa thức

Tiếp theo, chúng ta thực hiện phép trừ đa thức:

3x2 + x - 10 - 2x2 - x + 3 = (3x2 - 2x2) + (x - x) + (-10 + 3) = x2 - 7

Kết luận

Vậy, kết quả của bài tập 1.19 trang 23 SGK Toán 9 tập 1 là: x2 - 7

Lưu ý quan trọng khi giải bài tập

  • Luôn thực hiện phép nhân đa thức trước phép cộng hoặc trừ.
  • Chú ý các dấu âm khi thực hiện phép trừ đa thức.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi rút gọn để đảm bảo tính chính xác.

Mở rộng kiến thức

Bài tập này là một ví dụ điển hình về việc rút gọn biểu thức đại số. Để nắm vững kiến thức này, các em nên luyện tập thêm nhiều bài tập tương tự. Các em có thể tìm thấy các bài tập khác trong SGK Toán 9 tập 1 và các tài liệu tham khảo khác.

Ví dụ minh họa thêm

Hãy cùng xét một ví dụ khác để hiểu rõ hơn về cách rút gọn biểu thức đại số:

(2x + 1)(x - 3) + (x + 2)(3x - 1)

  1. (2x + 1)(x - 3) = 2x(x - 3) + 1(x - 3) = 2x2 - 6x + x - 3 = 2x2 - 5x - 3
  2. (x + 2)(3x - 1) = x(3x - 1) + 2(3x - 1) = 3x2 - x + 6x - 2 = 3x2 + 5x - 2
  3. (2x2 - 5x - 3) + (3x2 + 5x - 2) = (2x2 + 3x2) + (-5x + 5x) + (-3 - 2) = 5x2 - 5

Vậy, kết quả của biểu thức trên là: 5x2 - 5

Tổng kết

Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em đã hiểu rõ cách giải bài tập 1.19 trang 23 SGK Toán 9 tập 1. Hãy luyện tập thường xuyên để nâng cao kỹ năng giải toán của mình. Chúc các em học tốt!

Bài tậpLời giải
1.19 trang 23x2 - 7

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9