1. Môn Toán
  2. Câu 1 trang 124 SGK Hình học 11 Nâng cao

Câu 1 trang 124 SGK Hình học 11 Nâng cao

Giải Bài Tập Hình Học 11 Nâng Cao - Câu 1 Trang 124

Chào mừng bạn đến với montoan.com.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong sách giáo khoa Hình học 11 Nâng cao. Bài viết này sẽ tập trung vào việc giải Câu 1 trang 124 SGK Hình học 11 Nâng cao, giúp bạn nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán.

Chúng tôi cam kết cung cấp nội dung chính xác, đầy đủ và được trình bày một cách rõ ràng, logic, giúp bạn tự tin hơn trong quá trình học tập.

Cho tam giác ABC và các điểm M, N, P lần lượt là trung điểm của các cạnh BC, CA, AB.

Đề bài

Cho tam giác ABC và các điểm M, N, P lần lượt là trung điểm của các cạnh BC, CA, AB.

a. Xét bốn tam giác APN, PBM, NMC, MNP. Tìm phép dời hình biến tam giác APN lần lượt thành một trong ba tam giác còn lại.

b. Phép vị tự nào biến tam giác ABC thành tam giác MNP ?

c. Xét tam giác có ba đỉnh là trực tâm của ba tam giác APN, PBM và NCM. Chứng tỏ rằng tam giác đó bằng tam giác APN. Chứng minh điều đó cũng đúng nếu thay trực tâm bằng trọng tâm, hoặc tâm đường tròn ngoại tiếp hoặc tâm đường tròn nội tiếp. 

Lời giải chi tiết

Câu 1 trang 124 SGK Hình học 11 Nâng cao 1

a. Phép tịnh tiến \({T_{\overrightarrow {AP} }}\) biến tam giác APN thành tam giác PBM.

Phép tịnh tiến \({T_{\overrightarrow {AN} }}\) biến tam giác APN thành tam giác NMC. Phép đối xứng tâm Đ­J, với J là trung điểm của PN, biến tam giác APN thành tam giác MNP.

b. Gọi G là trọng tâm của tam giác ABC thì \(\overrightarrow {GM} = - {1 \over 2}\overrightarrow {GA} ,\overrightarrow {GN} = - {1 \over 2}\overrightarrow {GB} ,\overrightarrow {GP} = - {1 \over 2}\overrightarrow {GC} .\)

Vậy phép vị tự tâm G, tỉ số \(k = - {1 \over 2}\) biến tam giác ABC thành tam giác MNP.

c. Gọi H1, H2, H3 lần lượt là trực tâm của tam giác APN, PBM, NMC.

Phép tịnh tiến \({T_{\overrightarrow {AP} }}\) biến APN thành tam giác PBM nên biến H1 thành H2, tức là \(\overrightarrow {{H_1}{H_2}} = \overrightarrow {AP} \,hay\,\overrightarrow {A{H_1}} = \overrightarrow {P{H_2}} .\) Tương tự ta có \(\overrightarrow {{H_1}{H_3}} = \overrightarrow {AN} \,hay\,\overrightarrow {A{H_1}} = \overrightarrow {N{H_3}} .\)

Vậy \(\overrightarrow {A{H_1}} = \overrightarrow {P{H_2}} = \overrightarrow {N{H_3}} .\) Từ đó suy ra phép tịnh tiến theo vecto \(\overrightarrow {A{H_1}} \) biến tam giác APN thành tam giác H1H2H3.

Đối với các trường hợp khác (trọng tâm, tâm đường tròn ngoại tiếp, tâm đường tròn nội tiếp), chứng minh hoàn toàn tương tự.

Bạn đang khám phá nội dung Câu 1 trang 124 SGK Hình học 11 Nâng cao trong chuyên mục toán 11 trên nền tảng soạn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 11 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các kỳ thi quan trọng và chương trình đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Câu 1 trang 124 SGK Hình học 11 Nâng cao: Phân tích và Giải chi tiết

Câu 1 trang 124 SGK Hình học 11 Nâng cao thuộc chương trình học về Vectơ trong không gian. Bài toán này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các phép toán vectơ, đặc biệt là tích vô hướng để chứng minh các mối quan hệ hình học. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản và các công thức liên quan.

Nội dung bài toán Câu 1 trang 124 SGK Hình học 11 Nâng cao

Thông thường, Câu 1 trang 124 SGK Hình học 11 Nâng cao sẽ đưa ra một hình chóp hoặc một hình tứ diện, và yêu cầu chứng minh một mối quan hệ nào đó giữa các cạnh, các mặt hoặc các góc của hình đó. Ví dụ, chứng minh hai đường thẳng vuông góc, chứng minh một đường thẳng vuông góc với một mặt phẳng, hoặc tính góc giữa hai đường thẳng, góc giữa đường thẳng và mặt phẳng.

Phương pháp giải Câu 1 trang 124 SGK Hình học 11 Nâng cao

Để giải quyết bài toán này, chúng ta có thể áp dụng các phương pháp sau:

  • Sử dụng tính chất của tích vô hướng: Tích vô hướng của hai vectơ bằng 0 khi và chỉ khi hai vectơ đó vuông góc.
  • Sử dụng các công thức tính tích vô hướng:a.b = |a||b|cos(θ), trong đó θ là góc giữa hai vectơ a và b.
  • Sử dụng các định lý về quan hệ vuông góc trong không gian: Ví dụ, nếu một đường thẳng vuông góc với một mặt phẳng thì nó vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong mặt phẳng đó.
  • Sử dụng hệ tọa độ: Gán hệ tọa độ cho hình và sử dụng các công thức tính toán vectơ trong hệ tọa độ.

Ví dụ minh họa giải Câu 1 trang 124 SGK Hình học 11 Nâng cao

Giả sử bài toán yêu cầu chứng minh AB ⊥ (BCD) trong hình chóp S.BCD. Chúng ta có thể thực hiện như sau:

  1. Chứng minh AB ⊥ BCAB ⊥ BD.
  2. AB vuông góc với hai đường thẳng BCBD nằm trong mặt phẳng (BCD), suy ra AB ⊥ (BCD).

Lưu ý khi giải Câu 1 trang 124 SGK Hình học 11 Nâng cao

Khi giải bài toán này, bạn cần lưu ý những điều sau:

  • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán.
  • Vẽ hình chính xác và đầy đủ.
  • Sử dụng các kiến thức và công thức một cách chính xác.
  • Trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic và dễ hiểu.

Bài tập tương tự và mở rộng

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải toán, bạn có thể làm thêm các bài tập tương tự trong sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo khác. Ngoài ra, bạn cũng có thể tìm hiểu thêm về các ứng dụng của tích vô hướng trong hình học không gian.

Kết luận

Câu 1 trang 124 SGK Hình học 11 Nâng cao là một bài toán quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán hình học không gian. Bằng cách nắm vững kiến thức cơ bản, áp dụng các phương pháp giải phù hợp và luyện tập thường xuyên, bạn có thể tự tin giải quyết bài toán này một cách hiệu quả.

Bảng tổng hợp các công thức liên quan

Công thứcMô tả
a.b = |a||b|cos(θ)Công thức tính tích vô hướng của hai vectơ
a ⊥ b ⇔ a.b = 0Điều kiện để hai vectơ vuông góc

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11