Bài 10.1 trang 116 SGK Toán 8 tập 2 thuộc chương 4: Đường thẳng song song và đường thẳng vuông góc. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các dấu hiệu nhận biết đường thẳng song song để giải quyết các bài toán thực tế.
Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 10.1, giúp các em học sinh hiểu rõ bản chất bài toán và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Gọi tên đỉnh, cạnh bên, mặt bên, mặt đáy, đường cao
Đề bài
Gọi tên đỉnh, cạnh bên, mặt bên, mặt đáy, đường cao và một trung đoạn của hình chóp tam giác giác đều trong Hình 10.12
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Quan sát hình 10.12 để kể tên các đỉnh, cạnh bên, mặt đáy, đường cao, trung đoạn
Lời giải chi tiết
- Đỉnh: S
- Cạnh bên: SD, SE, SF
- Mặt bên: SDE, SEF, SDF
- Mặt đáy: DEF
- Đường cao: SO
- Một trung đoạn: SI
Trước khi đi vào giải chi tiết bài 10.1, chúng ta cùng ôn lại một số kiến thức quan trọng về đường thẳng song song và các dấu hiệu nhận biết chúng. Đây là nền tảng để giải quyết bài toán một cách hiệu quả.
Bài 10.1 thường yêu cầu học sinh xác định các đường thẳng song song dựa trên các thông tin cho trước trong hình vẽ hoặc trong đề bài. Để giải bài toán này, chúng ta cần:
(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết cho bài 10.1, bao gồm hình vẽ minh họa nếu cần thiết, các bước giải thích rõ ràng và kết luận cuối cùng. Lời giải sẽ được trình bày chi tiết, dễ hiểu, phù hợp với trình độ của học sinh lớp 8.)
Đề bài: Cho hình vẽ, biết góc A = 60 độ, góc B = 60 độ. Chứng minh đường thẳng a song song với đường thẳng b.
Lời giải:
Vì góc A = góc B (cùng bằng 60 độ) và hai góc này ở vị trí so le trong nên đường thẳng a song song với đường thẳng b (dấu hiệu nhận biết đường thẳng song song).
Để củng cố kiến thức về đường thẳng song song và rèn luyện kỹ năng giải toán, các em có thể làm thêm các bài tập tương tự sau:
Để giải các bài tập về đường thẳng song song một cách nhanh chóng và chính xác, các em nên:
Bài 10.1 trang 116 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về đường thẳng song song và các dấu hiệu nhận biết chúng. Hy vọng với lời giải chi tiết và các bài tập luyện tập trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải các bài toán tương tự.